Trang

Chào mừng bạn đến với Clb Living My Life - Chuyên tổ chức các hội thảo , tập huấn về SKTD và SKSS dành cho cộng đồng cũng như tư vấn về những vấn đề liên quan đến LGBT . Mọi chi tiết xin liên hệ trực tiếp qua số 0933.89.78.50 hoặc qua nick yahoo: khunglongbebong2805 để được hỗ trợ tận nơi

Thứ Tư, 17 tháng 10, 2012

MỘT SỐ QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TỚI BẠO HÀNH GIỚI [PHẦN 2]



LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI (2006) QUI ĐỊNH:
ĐIỀU 18: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH
1.    Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2.    Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3.    Vợ, chồng bình đẳng vớinhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp, sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con cái theo quy định của pháp luật.
4.    Con trai, con gái được gia đình chăm sóc giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
5.    Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
ĐIỀU 41: CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH
1.    Cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
2.    Không cho phép hoặc cản trở thành viên trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử dụng tài sản chung của gia đình, thực ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
3.    Đối xử bất bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
4.    Hạn chế việc đi học hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.
5.    Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.
ĐIỀU 42: CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.    Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
 
Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ


LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (2007) QUI ĐỊNH:
ĐIỀU 2: CÁC HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.    Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a.    Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b.    Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự nhân phẩm;
c.    Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d.    Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháy; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
e.    Cưỡng ép quan hệ tình dục;
f.     Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hô hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g.    Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h.    Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i.      Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2.    Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà còn chung sống với nhau như vợ chồng.
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.    Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a.    Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b.    Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c.    Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d.    Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
e.    Các quyền khác theo quy định của pháp luật;
2.    Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
ĐIỀU 8: NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM
1.    Các hành vi bạo lực gia đình quy điịnh tại Điều 2 của Luật này.
2.    Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
3.    Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.
4.    Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, người phát hiện báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
5.    Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
6.    Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt động trái pháp luật.
7.    Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
ĐIỀU 18: PHÁT HIỆN, BÁO TIN VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.    Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng d6an cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khảon 4 Điều 29 của Luật này.
2.    Cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đứng đầu cộng đồng dân cư khi pháthiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.
ĐIỀU 23: CHĂM SÓC NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
1.    Khi khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia đình được xác nhận việc khám và điều trị nếu có yêu cầu.
2.    Chi phí cho việc khám và điều trị đối với nạn nhân bạo lực gia đình do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với người có bảo hiểm y tế.
3.    Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
ĐIỀU 25: HỖ TRỢ KHẨN CẤP CÁC NHU CẦU THIẾT YẾU
Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cá tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác tại địa phương và các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình thực hiện hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu cần thiết hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân bạo lực gia đình trong trường hợp cần thiết.
ĐIỀU 42: XỬ LÝ NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.    Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (2000) QUI ĐỊNH:
ĐIỀU 19: BÌNH ĐẲNG VỀ NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN GIỮA VỢ, CHỒNG
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình
ĐIỀU 21: TÔN TRỌNG DANH DỰ, NHÂN PHẨM UY TÍN CỦA VỢ, CHỒNG
Mục 2:
Cấm vợ, chồng có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau.
ĐIỀU 85: QUYỀN YÊU CẦU TOÀ ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC LY HÔN
1.    Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
2.    Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
ĐIỀU 91: LY HÔN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN
Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn.
ĐIỀU 94: QUYỀN THĂM NON SAU KHI LY HÔN
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trợ người đó thực hiện quyền này.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm  nom con của người đó.
ĐIỀU 95: NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
1.    Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2.    Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây;
a.    Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi  bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b.    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự,không có khả năng lao động và không tài sản để tự nuôi mình;
c.    Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d.    Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phần thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3.    Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
ĐIỀU 107: XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Người nào vi phạm các điều kiện kết hôn; cản trợ việc kết hôn đúng pháp luật; giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi; hành hạ, ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm ông, bà, cha, mẹ. vợ, chồng, con và các thành viên khác trong gia đình;lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi;không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ giám hộ hoặc có các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

BỘ LUẬT HÌNH SỰ (1999) QUI ĐỊNH:
ĐIỀU 100: TỘI BỨC TỬ
Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm
ĐIỀU 103: TỘI ĐE DOẠ GIẾT NGƯỜI
Mục 1:
Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến năm.
ĐIỀU 110: TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC
Mục 1:
Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
ĐIỀU 111: TỘI HIẾP DÂM
Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười năm.
ĐIỀU 112: TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM
Mục 1:
Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ mười ba tuổi đến dưới mười sáu tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Mục 4:
Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ mười ba tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
ĐIỀU 113: TỘI CƯỠNG DÂM
Mục 1:
Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở tình trạng quẩn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm .
ĐIỀU 116: TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI TRẺ EM
Mục 1:
Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
ĐIỀU 119: TỘI  MUA BÁN PHỤ NỮ
Mục 1:
Người nào mua bán phụ nữ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
ĐIỀU 121: TỘI LÀM NHỤC NGƯỜI KHÁC
Mục 1:
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
ĐIỀU 122: TỘI VU KHỐNG
Mục 1:
Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

 
Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ

ĐIỀU 151: TỘI NGƯỢC ĐÃI HOẶC HÀNH HẠ ÔNG , BÀ, CHA, MẸ, VỢ CHỒNG, CON, CHÁU NGƯỜI CÓ CÔNG NUÔI DƯỠNG MÌNH
Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha, mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc tù từ ba tháng đến ba năm.
ĐIỀU 152: TỘI TỪ CHỐI HOẶC TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.



(....còn tiếp)
***Tài liệu được trích dẫn từ "Cẩm Nang Phòng Chống Bạo Hành Giới" - Dự án Mô hình lồng ghép phòng chống bạo hành giới dựa vào cơ sở y tế và cộng đồng.***


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét