LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI (2006) QUI ĐỊNH:
ĐIỀU 18: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
GIA ĐÌNH
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong
quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang
nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của
vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng vớinhau trong việc
bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp,
sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con cái theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm
sóc giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí
và phát triển.
ĐIỀU 41: CÁC HÀNH VI VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH
1. Cản trở thành viên trong gia đình có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu
chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
2. Không cho phép hoặc cản trở thành
viên trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử dụng tài sản chung của gia
đình, thực ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
3. Đối xử bất bình đẳng với các thành
viên trong gia đình vì lý do giới tính.
4. Hạn chế việc đi học hoặc ép buộc
thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.
5. Áp đặt việc thực hiện lao động gia
đình, thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành
viên thuộc một giới nhất định.
ĐIỀU 42: CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ
VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật
về bình đẳng giới tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ
LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH (2007) QUI ĐỊNH:
ĐIỀU 2: CÁC HÀNH VI BẠO LỰC
GIA ĐÌNH
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc
hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc
phạm danh dự nhân phẩm;
c. Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường
xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháy; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và
chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
e. Cưỡng ép quan hệ tình dục;
f. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn,
ly hô hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g. Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc
có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia
đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h. Cưỡng ép thành viên gia đình lao động
quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành
viên gia đình nhằm tạo tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i. Có hành vi trái pháp luật buộc thành
viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1
Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn
hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà còn chung sống với nhau như vợ chồng.
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền
sau đây:
a. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp
khác của mình;
b. Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c. Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn
tâm lý, pháp luật;
d. Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ
bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
e. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật;
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ
cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền khi có yêu cầu.
ĐIỀU 8: NHỮNG HÀNH VI BỊ
NGHIÊM CẤM
1. Các hành vi bạo lực gia đình quy điịnh
tại Điều 2 của Luật này.
2. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp
sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh,
âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.
4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ
nạn nhân bạo lực gia đình, người phát hiện báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực
gia đình.
5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và
xử lý hành vi bạo lực gia đình.
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo
lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt động trái pháp luật.
7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử
lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
ĐIỀU 18: PHÁT HIỆN, BÁO TIN VỀ
BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải
kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc người đứng đầu cộng đồng d6an cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 23 và khảon 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc đứng đầu cộng đồng dân cư khi pháthiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực
gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng
biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.
ĐIỀU 23: CHĂM SÓC NẠN NHÂN BẠO
LỰC GIA ĐÌNH TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
1. Khi khám và điều trị tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia đình được xác nhận việc khám và điều trị
nếu có yêu cầu.
2. Chi phí cho việc khám và điều trị đối
với nạn nhân bạo lực gia đình do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với người có bảo
hiểm y tế.
3. Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trường
hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
ĐIỀU 25: HỖ TRỢ KHẨN CẤP CÁC
NHU CẦU THIẾT YẾU
Uỷ ban nhân
dân cấp xã chủ trì phối hợp với uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cá
tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác tại địa phương và các cơ sở trợ giúp nạn
nhân bạo lực gia đình thực hiện hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu cần thiết hỗ trợ khẩn
cấp các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân bạo lực gia đình trong trường hợp cần
thiết.
ĐIỀU 42: XỬ LÝ NGƯỜI CÓ HÀNH
VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý vi phạm
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (2000) QUI ĐỊNH:
ĐIỀU 19: BÌNH ĐẲNG VỀ NGHĨA VỤ
VÀ QUYỀN GIỮA VỢ, CHỒNG
Vợ, chồng
bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình
ĐIỀU 21: TÔN TRỌNG DANH DỰ,
NHÂN PHẨM UY TÍN CỦA VỢ, CHỒNG
Mục 2:
Cấm vợ, chồng
có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của
nhau.
ĐIỀU 85: QUYỀN YÊU CẦU TOÀ ÁN
GIẢI QUYẾT VIỆC LY HÔN
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền
yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc
đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly
hôn.
ĐIỀU 91: LY HÔN THEO YÊU CẦU CỦA
MỘT BÊN
Khi một bên
vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án xem
xét, giải quyết việc ly hôn.
ĐIỀU 94: QUYỀN THĂM NON SAU
KHI LY HÔN
Sau khi ly
hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trợ
người đó thực hiện quyền này.
Trong trường
hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
ĐIỀU 95: NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN
KHI LY HÔN
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các
bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản
riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải
quyết theo các nguyên tắc sau đây;
a. Tài sản chung của vợ chồng về nguyên
tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản,
công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo
lập, duy trì, phát triển tài sản này.Lao động của vợ, chồng trong gia đình được
coi như lao động có thu nhập;
b. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ,
con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự,không
có khả năng lao động và không tài sản để tự nuôi mình;
c. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi
bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục
lao động tạo thu nhập;
d. Tài sản chung của vợ chồng được chia
bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá
trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phần thanh toán cho bên kia phần giá trị
chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về
tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận nếu không thoả thuận được thì yêu
cầu Toà án giải quyết.
ĐIỀU 107: XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Người nào
vi phạm các điều kiện kết hôn; cản trợ việc kết hôn đúng pháp luật; giả mạo giấy
tờ để đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi; hành hạ, ngược đãi, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm ông, bà, cha, mẹ. vợ, chồng, con và các thành viên khác trong gia
đình;lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi;không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,
nghĩa vụ giám hộ hoặc có các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia
đình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
BỘ LUẬT HÌNH SỰ (1999) QUI ĐỊNH:
ĐIỀU 100: TỘI BỨC TỬ
Người nào đối
xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình
làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm
ĐIỀU 103: TỘI ĐE DOẠ GIẾT NGƯỜI
Mục 1:
Người nào
đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ
này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến năm.
ĐIỀU 110: TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI
KHÁC
Mục 1:
Người nào đối
xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
ĐIỀU 111: TỘI HIẾP DÂM
Người nào
dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của
nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười năm.
ĐIỀU 112: TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM
Mục 1:
Người nào
hiếp dâm trẻ em từ đủ mười ba tuổi đến dưới mười sáu tuổi, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm.
Mục 4:
Mọi trường
hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ mười ba tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người
phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
ĐIỀU 113: TỘI CƯỠNG DÂM
Mục 1:
Người nào
dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở tình trạng quẩn
bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm .
ĐIỀU 116: TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI TRẺ
EM
Mục 1:
Người nào
đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
ĐIỀU 119: TỘI MUA BÁN PHỤ NỮ
Mục 1:
Người nào
mua bán phụ nữ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
ĐIỀU 121: TỘI LÀM NHỤC NGƯỜI
KHÁC
Mục 1:
Người nào
xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
ĐIỀU 122: TỘI VU KHỐNG
Mục 1:
Người nào bịa
đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây
thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác phạm tội và tố cáo họ trước
cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ
ĐIỀU 151: TỘI NGƯỢC ĐÃI HOẶC
HÀNH HẠ ÔNG , BÀ, CHA, MẸ, VỢ CHỒNG, CON, CHÁU NGƯỜI CÓ CÔNG NUÔI DƯỠNG MÌNH
Người nào
ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha, mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công
nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc tù từ ba tháng đến ba năm.
ĐIỀU 152: TỘI TỪ CHỐI HOẶC TRỐN
TRÁNH NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG
Người nào
có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với
người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý
hành chính thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
(....còn tiếp)
***Tài
liệu được trích dẫn từ "Cẩm Nang Phòng Chống Bạo Hành Giới" - Dự án Mô
hình lồng ghép phòng chống bạo hành giới dựa vào cơ sở y tế và cộng
đồng.***
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét